Quy định được áp dụng đối với các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường trên địa bàn tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc ban hành và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ.
Hình thức, nội dung báo cáo và phương thức gửi báo cáo
Hình thức báo cáo: báo cáo định kỳ gồm báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo 6 tháng, báo cáo năm được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh. Báo cáo phải được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Nội dung báo cáo: nội dung báo cáo phải đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, phản ánh được toàn bộ quá trình hoạt động của cơ quan Nhà nước trong kỳ báo cáo.
Nội dung chế độ báo cáo bao gồm các thành phần theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Phương thức gửi báo cáo: báo cáo của các cơ quan, đơn vị được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức: gửi qua phần mềm Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; gửi qua hệ thống thư điện tử công vụ; gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính; gửi qua Hệ thống phần mềm thông tin báo cáo và các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ
Báo cáo định kỳ hằng tháng, báo cáo định kỳ hằng quý, báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm, báo cáo định kỳ 9 tháng và báo cáo định kỳ hằng năm: thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
Báo cáo định kỳ hằng tháng: tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo.
Báo cáo định kỳ hằng quý: tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý tiếp theo kỳ báo cáo.
Báo cáo định kỳ 6 tháng: thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15/6 đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo.
Báo cáo định kỳ 9 tháng: tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/9 của kỳ báo cáo.
Báo cáo định kỳ hằng năm: tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo.
Công bố danh mục chế độ báo cáo định kỳ
1. Danh mục, đề cương và các biểu mẫu báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh được UBND tỉnh công bố bằng hình thức Quyết định.
2. Quyết định công bố danh mục báo cáo định kỳ được UBND tỉnh công bố chậm nhất trước 10 ngày kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định chế độ báo cáo định kỳ có hiệu lực thi hành.
3. Danh mục báo cáo định kỳ được công bố trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị gồm các nội dung: tên báo cáo, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, tần suất thực hiện báo cáo và văn bản quy định chế độ báo cáo.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2025; thay thế các Quyết định: Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 10/12/2019 của UBND tỉnh Phú Thọ ban hành quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Quyết định số 12/2019/QĐ-UBND ngày 30/5/2019 của UBND tỉnh Hòa Bình ban hành quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 17/2022/QĐ-UBND ngày 08/6/2022 của UBND tỉnh Hòa Bình về sửa đổi một số điều của Quy định kèm theo Quyết định số 12/2019/QĐ-UBND ngày 30/5/2019 của UBND tỉnh Hòa Bình ban hành quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 35/2020/QĐ-UBND ngày 18/9/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chi tiết xem tài liệu đính kèm: Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh